Thực đơn
Tự tin vào năng lực bản thân Cách tiếp cận lý thuyếtNhà tâm lý học Albert Bandura đã xác định tính tự tin vào năng lực bản thân là niềm tin của một người trong khả năng thành công trong những tình huống cụ thể hoặc hoàn thành một nhiệm vụ. Cảm giác tự tin vào năng lực bản thân của một người đóng một vai trò quan trọng trong việc tiếp cận các mục tiêu, nhiệm vụ hay thách thức. Lý thuyết tự tin vào năng lực bản thân nằm ở trung tâm lý thuyết nhận thức xã hội của Bandura, trong đó nhấn mạnh vai trò của học tập thông qua quan sát và kinh nghiệm xã hội trong việc phát triển nhân cách. Khái niệm chính trong lý thuyết nhận thức xã hội là hành động và phản ứng của một cá nhân, bao gồm hành vi xã hội và quá trình nhận thức, trong hầu hết mọi tình huống đều bị ảnh hưởng bởi những hành động mà cá nhân đã quan sát thấy ở những người khác. Bởi vì tự tin vào năng lực bản thân được phát triển từ kinh nghiệm bên ngoài và sự tự nhận thức, có ảnh hưởng trong việc xác định kết quả của nhiều sự kiện, nó là một khía cạnh quan trọng của lý thuyết nhận thức xã hội. Tự tin vào năng lực bản thân thể hiện nhận thức cá nhân về các yếu tố xã hội bên ngoài.[5][6][7][8] Theo lý thuyết của Bandura, những người có tính tự tin vào năng lực bản thân cao - đó là, những người tin rằng họ có thể hoạt động tốt - có nhiều khả năng xem các nhiệm vụ khó khăn như một điều gì đó để làm chủ hơn là điều cần tránh.
Lý thuyết học tập xã hội mô tả việc có được các kỹ năng được phát triển độc quyền hoặc chủ yếu trong một nhóm xã hội. Học tập xã hội phụ thuộc vào cách cá nhân thành công hay thất bại trong việc tương tác năng động trong các nhóm, và thúc đẩy sự phát triển của các kỹ năng cảm xúc và thực tiễn cá nhân cũng như nhận thức chính xác về bản thân và sự chấp nhận của người khác. Theo lý thuyết này, mọi người học hỏi lẫn nhau thông qua quan sát, bắt chước và mô hình hóa. Tính tự tin vào năng lực bản thân phản ánh sự hiểu biết của một cá nhân về những kỹ năng mà họ có thể đóng góp trong việc lập nhóm.[9] Video này mô tả cách thức tự hiệu quả ảnh hưởng đến việc học tập.[10]
Lý thuyết quan niệm về bản thân tìm cách giải thích cách mọi người cảm nhận và giải thích sự tồn tại của chính họ từ những manh mối họ nhận được từ các nguồn bên ngoài, tập trung vào cách những lần dấu vết này được tổ chức và cách chúng hoạt động trong suốt cuộc đời. Thành công và thất bại liên quan chặt chẽ đến cách thức mà mọi người đã học được để xem bản thân và mối quan hệ của họ với người khác. Lý thuyết này mô tả quan niệm về bản thân khi học (tức là, không xuất hiện khi sinh); được tổ chức (theo cách nó được áp dụng cho bản thân); và năng động (tức là, luôn thay đổi và không cố định ở một độ tuổi nhất định).[11]
Lý thuyết quy kết tập trung vào cách mọi người quy kết các sự kiện và cách những niềm tin đó tương tác với sự tự nhận thức. Tự tin vào năng lực bản thân có cả liên kết trực tiếp và đối ứng với các quy kết nhân quả.[12] Lý thuyết quy kết xác định ba yếu tố chính của nguyên nhân:
Thực đơn
Tự tin vào năng lực bản thân Cách tiếp cận lý thuyếtLiên quan
Tự do Tự nhiên Tự Đức Tự sát Tự Lực văn đoàn Tự động hóa Tự do ngôn luận Tự do báo chí Tự tin vào năng lực bản thân Tự kỷTài liệu tham khảo
WikiPedia: Tự tin vào năng lực bản thân http://www.emeraldinsight.com/doi/abs/10.1108/ARA-... http://www.emeraldinsight.com/doi/abs/10.1108/IJM-... http://www.leaonline.com/doi/abs/10.1207/s15326985... http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S... http://cie.asu.edu/volume7/number4/index.html http://ccdl.libraries.claremont.edu/cdm4/item_view... http://carbon.cudenver.edu/~lsherry/dissertation/C... http://www.des.emory.edu/mfp/Bandura2001JPSP.pdf http://www.des.emory.edu/mfp/efftalk.html http://academic.evergreen.edu/a/ainkar18/teachingl...